Âm tiết mạnh và yếu của tiếng Anh tạo nên ngữ điệu trong tiếng Anh (tương tự như nhịp điệu của bài hát). Âm tiết mạnh (được nhấn) giống như nhịp trong bài hát. Âm tiết mạnh thường được đọc kéo dài. Âm tiết yếu thông thường được đọc ngắn. Âm tiết mạnh thông thường được bao quanh bởi các âm tiết yếu, nhưng nếu có 2 âm mạnh đứng gần nhau, chúng sẽ được nói chậm lại như thể là xung quanh chúng vẫn tồn tại âm tiết yếu.
Xem ví dụ sau:
(dấu chấm = ngắn, dấu gạch = dài)
· — | · — | · — |
result | detect | confuse |
— · | — · | — · |
final | science | table |
· — · | · — · | · — · |
computer | in Sydney | distribute |
— · · | — · · | — · · |
absolute | tentative | chemistry |
· — · · | · — · · | · — · · |
infanticide | it's terrible | impossible |
— · · — | — · — | — — |
Give me a break! | Run along! | Mind out |
— — | — — | |
Get lost! | Don't know! |
Hãy xác định nhịp mạnh vào yếu cho bài thơ sau. Sau đó thực hành chúng.
There was a young student called Billy
Who really was terribly silly
He ate a whole pig
And became far too big
And that was the end of poor Billy
>> Key
Học Miễn Phí chương trình ‘3 Bước để Nói Chuẩn Tiếng Anh’ tại đây.
Chuẩn Hóa Tiếng Anh Emas - 15 NĂM KINH NGHIỆM đào tạo tiếng Anh cho người lớn và doanh nghiệp.
Mang đến giải pháp đột phá giúp bạn nhanh chóng lấy lại căn bản và tự tin giao tiếp tiếng Anh sau 2-3 tháng